Thứ 2,17/06/2024,

Thống kê Thống kê

Đang truy cập: 14,831
Tổng số trong ngày: 238
Tổng số trong tuần: 14,439
Tổng số trong tháng: 252,167
Tổng số trong năm: 2,299,649
Tổng số truy cập: 39,780,279

Thực hiện chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh huyện Yên đến năm 2030

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Nhiều năm qua, huyện Yên Thế luôn bám sát các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá sát tình hình thực tế địa phương để quyết liệt triển khai, thực hiện các chính sách, giải pháp đặc thù về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đặc biệt, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã đạt những kết quả khả quan; vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh và sơ sinh; dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân bắt đầu được chú trọng. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh từ năm 2015 - 2020 đạt trên 30%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc tăng từ 6% năm 2015 lên 15% năm 2020.

Tuy nhiên hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù đã được các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn quan tâm triển khai nhưng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước sinh và sơ sinh, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm. Đối tượng được sàng lọc sơ sinh miễn phí theo quy định rất hạn chế và mới triển khai sàng lọc được 2 bệnh phổ biến cơ bản (thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh); việc quản lý, theo dõi đối tượng được sàng lọc sơ sinh chưa đầy đủ nên tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc theo thống kê chưa đạt kế hoạch đề ra hàng năm. Vấn đề tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân đa số mới tập trung vào tuyên truyền, vận động đến thanh, thiếu niên và nam, nữ chuẩn bị kết hôn mà chưa phát triển được dịch vụ khám sức khoẻ trực tiếp cho nhóm nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Do đó tỷ lệ các cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn chưa cao. Bên cạnh đó, công tác truyền thông, tư vấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa thường xuyên, liên tục, nội dung thông tin chưa toàn diện, đa dạng. Việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn huyện đến năm 2030 là rất cần thiết, đây là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số trong kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của huyện Yên Thế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Triển khai thực hiện chương trình, huyện tiến tới phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của huyện Yên Thế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Chỉ tiêu cụ thể được đặt ra như sau: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 45% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030; giảm 50 % số cặp tảo hôn đến 2030. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm/cơ sở thực hiện dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025 và 70% năm 2030. Trung tâm Y tế tuyến huyện đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn vào năm 2030.

Huyện Yên Thế tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật. Triển khai, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các chính sách của tỉnh, của huyện, địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh. Trung tâm y tế chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế quản lý, chỉ đạo các trạm y tế trong huyện thực hiện Kế hoạch đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ xã hội hóa sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, khám, tư vấn cho các cặp nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn tại các đơn vị y tế được thống nhất. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy định. Các đơn vị y tế trong huyện đủ điều kiện triển khai cung cấp các dịch vụ phổ biến về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành. Thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ sinh phẩm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Tuyên truyền vận động và huy động xã hội, cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp thông qua tổ chức hội nghị, phát hành tài liệu, tin bài... Tăng cường công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trong công tác tuyên truyền vận động. Quan tâm truyền thông lồng ghép trong các hội nghị của ngành, đoàn thể liên quan trực tiếp đến đối tượng truyền thông của Kế hoạch. Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động các cặp nam nữ thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; bà mẹ mới sinh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Đa dạng hoá hình thức truyền thông tư vấn như phát hành tờ rơi, sách mỏng, pano, nói chuyện chuyên đề, tư vấn tại hộ, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đến các tầng lớp nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc và vùng khó khăn.

Phát triển mạng lưới dịch vụ, mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh: Trang bị tài liệu, cẩm nang về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho cán bộ làm công tác tư vấn, cung cấp dịch vụ từ huyện đến cơ sở và hướng dẫn thực hiện; Triển khai tới đối tượng của Kế hoạch về ứng dụng xã hội trên nền tảng kỹ thuật số về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh do Bộ Y tế xây dựng; Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn về các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn, tầm soát trước sinh và sơ sinh cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số từ huyện đến cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu đối với từng nhóm đối tượng tham gia thực hiện các dịch vụ. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh tại các cơ sở y tế có dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tuyến huyện, đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đào tạo cho cán bộ cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tuyến huyện về tiếp nhận, chuyển giao công nghệ phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, nhân viên y tế - dân số thôn, bản, người cung cấp dịch vụ công lập và ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng tư vấn, cung cấp dịch vụ.

Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã và được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Triển khai thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp; địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ sự hỗ trợ, chuyển giao công nghệ của các đơn vị Y tế tuyến trên và các đơn vị cung ứng dịch vụ kỹ thuật sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho các hoạt động của Chương trình. Hàng năm, UBND từ cấp huyện đến cơ sở bố trí ngân sách của địa phương đầu tư kinh phí triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác

Trung tâm Y tế chủ trì, triển khai với các ban, ngành, các đơn vị triển khai các nội dung của Chương trình theo kế hoạch; chỉ đạo Trạm Y tế các xã, thị trấn thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc các bệnh tật thuộc gói dịch vụ phổ biến mà Bộ Y tế ban hành; triển khai mở rộng sàng lọc các bệnh tật thuộc Chương trình phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật của các cơ sở dịch vụ. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế chỉ đạo, quản lý thống nhất, có hiệu quả các chương trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh, khám tư vấn trước khi kết hôn tại các cơ sở y tế trong huyện; huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho Chương trình. Kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Sở Y tế và UBND huyện theo quy định. Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng các hoạt động thuộc Chương trình; kiểm tra các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn huyện, nhằm phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý các cơ sở vi phạm. Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập tham gia thực hiện kỹ thuật, cung cấp dịch vụ thuộc Chương trình trên địa bàn quản lý.

Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh huyện Yên Thế đến năm 2030 và các chính sách có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tại địa phương; bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Chương trình và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Huy động nguồn lực ngoài Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương. Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình tại địa phương; Lồng ghép có hiệu quả Chương trình với các đề án, dự án khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.

Việt Nga